Cửa hậu hay backdoor đề cập đến một điểm truy cập không được tiết lộ vào một chương trình ứng dụng hoặc hệ thống máy tính mà thông qua đó các quy trình bảo mật và quy trình nhận dạng tiêu chuẩn bị bỏ qua. Backdoor được tìm thấy trên thiết bị di động, phần mềm, trang web và ứng dụng. Có rất nhiều cuộc tấn công Backdoor vào các trang web đại lý và các thiết bị của các hãng nổi tiếng.
Backdoor là gì?
Backdoor là một cách để truy cập vào hệ thống máy tính, mạng, ứng dụng hoặc dữ liệu được mã hóa bằng cách vượt qua các cơ chế bảo mật hệ thống thông thường hoặc không cần phải thông qua xác thực . Nó ban đầu được tạo ra để các nhà phát triển có thể có phương pháp bỏ qua quá trình xác thực trên các ứng dụng hoặc hệ điều hành , để chúng có thể được truy cập để khắc phục sự cố hoặc các mục đích khác.
Đây là một thuật ngữ dùng để chỉ việc truy cập vào phần mềm hoặc các thiết bị trên hệ thống máy tính mà không bị phát hiện. Backdoor do nhà phát triển tự làm để có thể thực hiện thay đổi mã một cách nhanh chóng và dễ dàng mà không cần đăng nhập vào hệ thống
Mặt khác, backdoor có thể được tin tặc sử dụng trong các cuộc tấn công mạng để lấy cắp thông tin và dữ liệu cá nhân. Tin tặc sẽ cài đặt một cửa sau để duy trì hoặc tạo điều kiện cho việc truy cập vào hệ thống trong tương lai. Backdoor cũng có thể được cài đặt bởi phần mềm độc hại khác để khai thác hệ thống sâu hơn.
Các nhà phát triển đôi khi sử dụng backdoor trong quá trình phát triển nhưng chúng không bị xóa khỏi mã sản xuất. Tuy nhiên đôi khi họ cũng có thể vô tình đặt các Backdoor do lỗi lập trình. Các Backdoor cũng thường được đặt qua phần mềm độc hại.
Tóm lại, backdoor ban đầu được tạo ra dưới dạng lối tắt trong hệ thống cho phép người dùng bỏ qua các bước kiểm tra bảo mật như xác thực tên người dùng hoặc mật khẩu để đăng nhập.
Các loại backdoor
Backdoor website
Backdoor của web shell là một đoạn mã độc hại có thể được tải lên một trang web để truy cập thông qua web shell. Những kẻ tấn công thường sử dụng các trang web để cải thiện và duy trì quyền truy cập liên tục vào các ứng dụng web bị xâm phạm.
Web shell có thể được viết bằng nhiều ngôn ngữ web như web shell PHP . Web shell có thể không được phần mềm chống vi-rút hoặc phần mềm chống phần mềm độc hại phát hiện vì nó không sử dụng loại tệp thực thi .
Backdoor system
Các Backdoor trong hệ thống bảo mật hệ thống có thể cài đặt các con loại Trojan có thể được sử dụng để truy cập các hệ thống, ứng dụng hoặc mạng khác với những hệ thống yêu cầu xác thực. Backdoor này là một loại phổ biến và là mục tiêu cho các backdoor của tin tặc.
Chức năng của backdoor

Backdoor đóng vai trò như một cách để xâm nhập vào hệ thống bằng cách vượt qua bảo mật thông thường hoặc không cần phải trải qua quá trình xác thực. Các nhà phát triển sử dụng các Backdoor để giải quyết các vấn đề như lỗi trên hệ thống đang được phát triển.
Các nhà phát triển tạo ra một cửa sau để truy cập vào công nghệ đã phát triển. Điều này là để giúp khắc phục sự cố và giải quyết các sự cố với phần mềm. Sự tồn tại của một Backdoor có thể giúp các nhà phát triển nhanh chóng vào và thoát ứng dụng hoặc phần mềm đang được phát triển dễ dàng hơn.
Khi một phần mềm đang trong quá trình viết mã, thử nghiệm và sửa lỗi, một Backdoor có thể là một lối tắt cho các nhà phát triển. Backdoor nên được gỡ bỏ hoặc gỡ bỏ trước khi chúng được giao cho khách hàng hoặc phát hành để ngăn chặn việc truy cập của chúng rơi vào tay tin tặc.
Cách phát hiện backdoor
Các lỗ hổng bảo mật có thể tồn tại trong hệ điều hành và các ứng dụng. Backdoor là một lỗ hổng bảo mật có thể là cách để những kẻ tấn công xâm nhập vào các trang web, ứng dụng hoặc phần mềm. Các lỗ hổng của hệ điều hành là nghiêm trọng nhất vì một khi hacker có được quyền truy cập vào hệ thống thì có thể có toàn quyền truy cập vào tất cả các chương trình và dữ liệu trên hệ thống. Các lỗ hổng bảo mật cũng cho phép tin tặc xem hoặc sửa đổi dữ liệu trên máy tính và có thể khó phát hiện hơn.
Trong một số trường hợp, một cuộc tấn công Backdoor có thể nhìn thấy ngay lập tức vì nó ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống. Trong các trường hợp khác, backdoor có thể không bị phát hiện trong nhiều giờ, nhiều ngày, thậm chí cả tháng. Để tìm ra cửa sau, yêu cầu phân tích mã trang web. Backdoor thường được tìm thấy trong các tệp php trên máy chủ web . Backdoor có thể được nhúng trong các tệp lõi, plugin hoặc các chủ đề hoặc tệp cụ thể.
Để loại bỏ backdoor, điều đầu tiên cần làm là sao lưu các tệp và cơ sở dữ liệu của trang web. Sau đó, xem lại tệp khóa truy cập http, vì việc sử dụng cửa sau thường được thực hiện thông qua một yêu cầu HTTP Post tới tệp. Để loại bỏ một Backdoor, trước tiên cần phải tìm mã truy cập bất hợp pháp và sau đó mới có thể loại bỏ nó. Cần có hiểu biết về mã được sử dụng để vận hành một trang web bị tấn công bởi một cửa sau.
Cách phòng tránh backdoor
- Sử dụng Antivirus
Sử dụng phần mềm chống vi-rút có thể phát hiện và ngăn chặn nhiều loại phần mềm độc hại bao gồm Trojan, cryptojackers, spyware, rootkit. Antivirus sẽ phát hiện các virus backdoor và loại bỏ chúng trước khi chúng lây nhiễm vào máy tính của bạn. Trong một số trường hợp, phần mềm diệt virus không thể phát hiện ra backdoor nên cần phải sử dụng đến sự hỗ trợ của các công cụ khác.
- Sử dụng Công cụ Giám sát Giao thức
Trong một số trường hợp, phần mềm chống phần mềm độc hại hoặc phần mềm diệt vi-rút có thể phát hiện phần mềm cửa sau nhưng nó cũng có thể yêu cầu các công cụ đặc biệt để phát hiện cửa sau hoặc sử dụng các công cụ giám sát giao thức để kiểm tra các gói mạng.
- Sử dụng tường lửa ( Firewall )
Tường lửa có thể giúp ngăn chặn các cuộc tấn công Backdoor bằng cách hạn chế lưu lượng truy cập có thể đi qua các cổng đang mở. Điều rất quan trọng là giám sát lưu lượng mạng như một dấu hiệu chỉ ra và cho biết sự hiện diện của một cửa sau. Tránh phần mềm không đáng tin cậy và đảm bảo rằng mọi thiết bị đều được bảo vệ bởi tường lửa.
- Hãy cẩn thận trong việc tải xuống
Khi tải xuống phần mềm, tệp hoặc ứng dụng, hãy chú ý đến các yêu cầu cấp quyền để cài đặt gói ứng dụng hoặc ứng dụng bổ sung. Xem xét lại việc cài đặt phần mềm bảo mật trực tuyến để phát hiện Phần mềm độc hại từ các trang web chính thức và tránh nhấp vào các trang web tải xuống của bên thứ ba. Email rác cũng có thể gây hại cho thiết bị.
- Sử dụng mật khẩu
Trình quản lý mật khẩu hoặc mật khẩu có thể giúp tạo và lưu trữ thông tin đăng nhập cho tất cả các tài khoản. Ngoài ra, nó cũng có thể giúp đăng nhập tự động vào tài khoản. Điều rất quan trọng là phải lưu mật khẩu trong trình quản lý mật khẩu và sau đó tạo mật khẩu chính.
- Sử dụng xác thực đa yếu tố (MFA)
Xác thực đa yếu tố được thiết kế để tăng tính bảo mật bằng cách ngăn chặn truy cập trái phép. MFA yêu cầu xác nhận danh tính bằng nhiều cách khi truy cập ứng dụng, trang web hoặc phần mềm. MFA sử dụng ba yếu tố quan trọng, đó là mật khẩu hoặc mã pin, mã thông báo, dấu vân tay, giọng nói và tính năng nhận dạng khuôn mặt.